Medshop.vn
Bỏ qua
Menu
Đăng nhập | Đăng ký
Giỏ hàng – 0 Sản phẩm
Hãy gọi cho chúng tôi!
  • 024 3787 5448 / 096 224 1919
  • 0915 075 990 / 096 336 1919
    • Đăng nhập
    • Đăng ký
    • Trang chủ
      • Your heading

      • Giới thiệu
      • Organics.vn
      • Liên hệ
      • Thông báo nghỉ Tết Nguyên Đán Quý Mão 2023
    • Fertilaid
      • Cơ sở khoa học

      • Cơ sở khoa học điều trị vô sinh nam
      • Cơ sở khoa học điều trị vô sinh nữ
      • Cơ sở khoa học vitamin bầu Peapod
      • Q&A về vô sinh

      • Tổng quan về vô sinh hiếm muộn
      • Vô sinh hiếm muộn ở Nam
      • Vô sinh hiếm muộn ở nữ
      • Fertilaid điều trị hiệu quả Vô sinh
      • Đại diện phân phối

      • Phân phối độc quyền tại Việt Nam
      • Vô sinh - Hiếm muộn
      • Công bố chất lượng
      • Khách Thụ thai thành công

      • Thụ thai thành công nhờ Fertilaid
      • Phần 2
      • Phần 3
      • Phần 4
      • Phần 5
    • Dreambrands
      •  

      • Phân phối độc quyền
      • Gel kích thích điểm G
    • Sản phẩm
      •  

      • Phân phối độc quyền
      • Sức khỏe sinh sản
      • Sức khỏe tình dục
      • Gel kích thích & bôi trơn
      • Tiền mãn kinh - Mãn kinh
      •  

      • Tim mạch - Tiểu đường
      • Giải độc - Chống oxi hóa
      • Tiêu hóa - Gan thận
      • Bổ não - Tăng trí nhớ
      •  

      • Mắt - mũi - tai - răng
      • Làm đẹp
      • Dụng cụ hỗ trợ khác
      • Xương khớp
      •  

      • Vitamin & Khoáng chất
      • Tăng sức đề kháng
      • Tất cả sản phẩm
      • Khuyến mại - Quà tặng
      • MỸ PHẨM HỮU CƠ ORGANICS.VN
    • Mua hàng
      • Mua hàng

      • Điều khoản thanh toán
      • Điều khoản giao dịch
      • Điều khoản đổi trả hàng
      • Điều khoản đặt tiền trước
      • Điều khoản chấm dứt hợp đồng
      • Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân
      • Chính sách giao hàng
      • Điều khoản trích dẫn
      • Khuyến mại - giảm giá
    • Kiến thức
      • Your heading

      • Nuôi dạy trẻ
      • Bệnh
      • Mang thai
      • Sức khỏe tình dục
      • Sức khỏe sinh sản
      • Xử lý khẩn cấp
      • Vitamin & Khoáng chất
      • Sức khỏe tổng thể
      • Chia sẻ tổng hợp
      • Tin tức hàng ngày
      • Cân bằng nội tiết hỗ trợ thụ thai
      • Tăng chất lượng trứng
      • Mỹ phẩm hữu cơ chăm sóc da
      • Giới thiệu về Mỹ phẩm hữu cơ Organics.vn
    Medshop.vn
    Home › Bệnh › Dấu hiệu của rối loạn chuyển hóa

    Dấu hiệu của rối loạn chuyển hóa

    28 November, 2017 0 nhận xét Nhận xét

    Thừa cân/béo phì đang gia tăng và trở thành một vấn đề sức khỏe ở Việt Nam. Đây là dấu hiệu cảnh báo về các bệnh mãn tính không lây tại cộng đồng.

    Lối sống và khẩu phần ăn là các yếu tố góp phần tăng hội chứng chuyển hóa ở Việt Nam. Vậy rối loạn chuyển hóa là gì, cần làm những cận lâm sàng gì, chẩn đoán và điều trị như thế nào?

    Hội chứng chuyển hóa là gì ?

    Hội chứng chuyển hóa (HCCH) bao gồm 1 nhóm các yếu tố nguy cơ tập hợp lại trên một người bệnh: tình trạng béo bụng; rối loạn lipid máu (tình trạng rối loạn các chất béo trong máu như triglycerid máu cao, HDL-C máu thấp, LDL-C cao, tạo nên mảng xơ vữa ở thành động mạch); tăng huyết áp; tình trạng kháng insulin hoặc không dung nạp đường (tình trạng cơ thể không thể sử dụng insulin và đường một cách hiệu quả); tình trạng tiền đông máu (tăng fibrinogen và chất ức chế plasminogen hoạt hóa PAI-1 cao trong máu); tình trạng tiền viêm (CRP tăng cao trong máu).

    Khoảng 20 - 30% dân số của các nước phát triển mắc hội chứng này. Năm 2010, số người mắc căn bệnh này tại Mỹ được ước tính là vào khoảng 50 - 70 triệu người.

    Khi  nào chẩn đoán hội chứng chuyển hóa?

    Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)  áp dụng chẩn đoán khi người bệnh có từ 3 yếu tố trở lên trong các yếu tố sau:

    Nam có vòng bụng ≥ 90cm, nữ có vòng bụng ≥ 80cm.

    Triglycerid máu ≥ 150mg/dl.

    HDL-C < 40mg/dl (nam) và <50mg/dl (nữ).

    Huyết áp ≥ 130/85mmHg.

    Tăng glucose máu khi đói ≥ 100mg/dl.

    dấu hiệu rối loạn tiêu hóa

    Thừa cân và béo phì thường liên quan đến kháng Insulin và HCCH

    Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh

    Nguyên nhân:

    HCCH có liên quan tới tình trạng đề kháng insulin. Insulin là một hoóc-môn do tụy sản xuất ra có tác dụng kiểm soát lượng đường trong máu.

    20 - 30% dân số của các nước phát triển mắc hội chứng này

    Bình thường thức ăn được tiêu hóa thành đường (glucose). Glucose này được máu mang tới các tổ chức của cơ thể, ở đó các tế bào sử dụng glucose làm nguồn năng lượng. Glucose này vào được trong tế bào là nhờ insulin. Ở người có đề kháng insulin, glucose không thể vào tế bào một cách dễ dàng. Cơ thể phản ứng bằng cách sản suất nhiều hơn các insulin (thường là loại kém phẩm chất) để giúp glucose vào tế bào. Kết quả là nồng độ insulin tăng cao trong máu. Tình trạng này đôi khi dẫn đến đái tháo đường khi tuyến tụy không có khả năng tiết đủ insulin để điều chỉnh đường huyết về mức bình thường.

    Ngay cả khi mức glucose trong máu chưa đủ cao tới mức được coi là đái tháo đường thì nồng độ glucose máu tăng lên vẫn có thể có hại. Trong thực tế, các bác sĩ gọi đây là tình trạng “tiền đái tháo đường”. Nồng độ insulin máu tăng lên sẽ làm tăng triglycerrid máu và các chất béo khác. Tất cả các yếu tố đó ảnh hưởng tới thận và làm huyết áp cao hơn lên. Tất cả các tác hại do hiện tượng kháng insulin gây ra trên đây gây nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, đái tháo đường và các bệnh khác.

    Chuyển hóa lipid: triglyceride huyết tương thường tăng trong béo phì, tăng VLDL. Sự tăng lipoprotein có liên quan đến rối loạn chuyển hoá glucid nói trên làm cho gan sản xuất nhiều VLDL hơn. Cholesterol máu ít khi ảnh hưởng trực tiếp bởi béo phì; nhưng nếu có tăng cholesterol trước đó thì dễ làm tăng LDL. HDL thường giảm khi có triglycerid tăng.

    Chuyển hóa axít uric: axít uric máu thường tăng, có lẽ có liên quan đến tăng triglycerid máu. Cần chú ý đến sự tăng axít uric đột ngột khi điều trị nhằm giảm cân, có thể gây cơn gút cấp tính (do thoái giáng protid).

    Tương quan giữa hcch - bệnh tim mạch và đái tháo đường

    Hội chứng chuyển hóa liên quan đến nguy cơ tim mạch và đái tháo đường týp 2, sự hiện diện của HCCH thường kết hợp với sự gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim và đột quỵ

    Thừa cân và béo phì thường liên quan đến kháng insulin và HCCH. Tuy nhiên béo phì thể bụng có tương quan cao với các yếu tố nguy cơ chuyển hoá hơn là sự gia tăng chỉ số BMI; vì thế chỉ số vòng eo được được sử dụng như là 1 tiêu chuẩn quan trọng trong HCCH. Vì mỡ bụng không chỉ là nơi dự trữ triglycerid mà còn là cơ quan nội tiết, vì ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy chúng phóng thích một số hoóc-môn như TNFa (Tumor Necrosis Factora: yếu tố gây hoại tử mô) và interleukin 6 có liên quan đến kháng insulin.

    Tăng triglycerid thường gặp ở HCCH và nó liên quan đến các yếu tố gây xơ vỡ động mạch như tăng Lipoprotein giàu triglycerid, tăng LDL-C nhỏ đậm đặc (lipoprotein) gây xơ vữa và giảm HDL-C.

    HDL-C thấp có nguy cơ mạch vành tương đương với tăng cholesteron toàn phần hoặc tăng LDL-C, vì vậy HDL-C thấp được xem là yếu tố nguy cơ tim mạch chính dùng để dự đoán bệnh mạch vành. Tỉ lệ triglycerid /HDL cũng có giá trị tiên đoán cao về bệnh tim mạch. Vì có nhiều bằng chứng cho thấy sự phối hợp giữa giảm HDL với tăng triglycerid như là sự hiện diện của tình trạng đề kháng insulin cũng như nguy cơ bệnh mạch vành.

    Kháng insulin là sự gia tăng nồng độ insulin trong khi đường máu bình thường hay tăng, có thể nói khi đường huyết bình thường insulin tăng cao là có kháng insulin. Cường insulin là một phản ứng với sự kháng insulin, tức là cần nhiều insulin hơn để kiểm soát đường huyết.

    Hội nghị chuyên đề về tăng huyết áp lần thứ XIV tháng 5/ 1992 tại Madrid đã xác định cơ chế làm tăng huyết áp của kháng insulin gồm: insulin làm tăng tái hấp thu Na và nước ở ống thận, insulin làm tăng calacholamin (tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm), insulin làm thay đổi sự vận chuyển ion qua màng và có thể gây rối loạn tiết oxide nitric bởi nội mạch.

    Các bất thường về chuyển hóa như: tăng triglycerid, giảm HDLC, tăng mỡ bụng, tăng insulin, tăng huyết áp, tăng nhẹ đường huyết là những yếu tố liên quan đến đề kháng insulin. Đề kháng insulin xuất hiện trước và tạo điều kiện khởi phát đái tháo đường týp 2, tăng đường huyết thường xuất hiện khi tế bào tuỵ không bù trừ được hiện tượng kháng insulin bằng cách phóng thích insulin. Vì vậy đái tháo đường týp 2 chỉ là hậu quả của sự kháng insulin và các bất thường chuyển hóa đi trước. Đái tháo đường týp 2 đã được biết chắc chắn có tương quan với nguy cơ cao bị các biến chứng vi mạch và các bệnh tim mạch gồm bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não và bệnh mạch ngoại vi.

    Đạm niệu vi thể (theo E.Ritz và Betteridge) là yếu tố đi kèm thường gặp trong hội chứng chuyển hóa. Đây là tiền triệu nguy cơ quan trọng đối với bệnh tim mạch ở cả bệnh nhân đái tháo đường và không đái tháo đường.

    Nồng độ CRP có độ nhạy cao (hs -CRP), một biểu hiện của hiện tượng viêm mạn tính sẽ gia tăng khi có sự xuất hiện của mỗi thành phần HCCH, và có sự khác biệt có ý nghĩa (P<0.0001) ở người có HCCH so với người không có HCCH. Theo khuyến cáo của Hội tăng huyết áp châu Âu, CRP >1mg/dL là một yếu tố nguy cơ mạnh tương đương với LDL-C. Phụ nữ bị HCCH mà có CRP tăng cao sẽ có nguy cơ tim mạch tăng gấp 4 lần so với phụ nữ không có HCCH và CRP thấp.

    Những nghiên cứu dịch tễ học gần đây chỉ ra rằng cần xem xét đến sự hiện diện của HCCH hơn là từng yếu tố của nó, vì nguy cơ tim mạch khi có HCCH lớn hơn nguy cơ tim mạch của từng thành phần riêng lẻ. HCCH làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở cả hai giới, tăng cả bệnh suất và tử suất tim mạch một cách độc lập. Cần lưu ý rằng HCCH cũng làm tăng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đã bị bệnh tim hoặc bệnh đái tháo đường týp 2 và cả ở những người có đường huyết bình thường hay rối loạn dung nạp đường huyết lúc đói hoặc bất dung nạp đường.

    Điều trị và phòng bệnh

    Mục đích hàng đầu của xử trí lâm sàng HCCH là giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và mắc đái tháo đường týp 2. Tiếp đó, việc điều trị hàng đầu là làm giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng như: ngừng hút thuốc lá, giảm cholesterol máu, điều trị tăng huyết áp và điều trị đái tháo đường.  Để quản lý trước mắt và lâu dài các yếu tố nguy cơ thì việc điều chỉnh lối sống là can thiệp hàng đầu để giảm các yếu tố nguy cơ mắc HCCH. Việc can thiệp để điều chỉnh các thói quen có hại cho sức khỏe bao gồm:

    - Giảm cân nặng để đạt được cân nặng lý tưởng (BMI 18,5 - 22,9kg/m2).

    - Tăng cường hoạt động thể lực, với đích cần đạt là phải hoạt động thể lực mức độ vừa phải ít nhất 30 phút mỗi ngày trong hầu hết các ngày trong tuần.

    - Có thói quen ăn uống tốt cho sức khỏe như ăn ít chất béo bão hòa, ít cholesterol.

    - Thể dục đều đặn 30 - 60 phút mỗi ngày với cường độ vừa phải như là đi bộ.

    - Giảm 5 - 10% trọng lượng cơ thể giúp làm giảm nồng độ insulin, giảm huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.

    - Chế độ ăn uống lành mạnh: hạn chế chất béo có hại, tăng cường rau hoa quả, cá và các loại hạt.

    - Ngừng hút thuốc lá. Thuốc lá làm tăng đề kháng insulin.

    HUỲNH DƯƠNG LUÂN

    Theo Sức khỏe đời sống

    Các bài gần đây

    Làm gì khi bị ngạt mũi?

    Bồi bổ xương cốt bằng... vitamin

    Trẻ hiếu động hay tăng động?

    Dấu hiệu cho thấy bạn thiếu vitamin B12

    Làm thế nào hấp thụ đủ Vitamin D trong mùa đông?

    Chú ý phòng viêm phổi mùa lạnh

    Vitamin K2 – Vi chất quan trọng được thế giới ứng dụng cho sức khỏe xương

    Em gái cũng bị viêm phụ khoa

    Vòng kinh không đều có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản?

    • Tweet
    « Bài đăng trước   |   Bài đăng tiếp theo »

    Đánh giá

    Nhận xét

    Lưu ý, nhận xét cần được kiểm định trước khi đăng tải để tránh những nội dung thiếu văn hóa hay vi phạm pháp luật...

    • Loading...

    <
    >

    • Loading...

    <
    >

    TIN TỨC

    • Sự nguy hiểm khi mang thai mà mắc lậu

      Nhiều người không biết mình đã nhiễm vi khuẩn lậu và có tới 80% phụ nữ bị bệnh lậu mà không thể hiện bất cứ triệu chứng gì. Đối với... Đọc thêm

    • Hiểu thêm về dị ứng tinh dịch

      Dị ứng tinh dịch là phản ứng dị ứng với các protein có trong hầu hết tinh trùng của nam giới. Nó có thể gây nên các phản ứng quá... Đọc thêm

    • Thời điểm vàng mẹ bầu cần siêu âm đo độ mờ da gáy thai nhi

      Siêu âm đo độ mờ da gáy là một trong những sàng lọc trước sinh quan trọng, giúp phát hiện thai nhi có khả năng mắc hội chứng Down hay... Đọc thêm

    • Xử trí những bất thường ở trẻ sơ sinh

      Theo dõi, phát hiện dấu hiệu nguy hiểm và một số bệnh nặng thường gặp, xử trí một số trường hợp bất thường ở trẻ sơ sinh. Những việc cần... Đọc thêm

    LIÊN KẾT

    • Giao hàng
    • Thanh toán
    • Fertilaid Việt Nam
    • Dreambrands Việt Nam
    • Mỹ phẩm hữu cơ
    • Hướng dẫn mua hàng
    • Chính sách đổi trả
    • Chính sách bảo mật

    MẠNG XÃ HỘI

    Facebook gplus Youtube Instagram

    BÁN CHẠY NHẤT

    Dreambrands Gel kích thích điểm G tăng khoái cảm cho nữDreambrands Gel kích thích điểm G tăng khoái cả... Dreambrands Gel dưỡng ẩm "cô bé" tự nhiên gốc nước với carrageenanDreambrands Gel dưỡng ẩm "cô bé" tự n... FH PRO for Women – Thuốc hỗ trợ sinh sản ưu việt dành cho nữFH PRO for Women – Thuốc hỗ trợ sinh sản ưu việ... FH PRO for Men -Thuốc hỗ trợ sinh sản ưu việt dành cho namFH PRO for Men -Thuốc hỗ trợ sinh sản ưu việt d... FertilAid for Men - Thuốc hỗ trợ sinh sản cho namFertilAid for Men - Thuốc hỗ trợ sinh sản cho nam FertilAid for Women - Thuốc cân bằng nội tiết, hỗ trợ sinh sản nữFertilAid for Women - Thuốc cân bằng nội tiết, ...

    Quay lại đầu trang

    Bản quyền © 2023 Medshop.vn.

    Công ty Cổ Phần Sức khỏe và Trí Tuệ CHL. Số ĐKKD 0104179954 do Sở KHĐT thành phố Hà Nội cấp ngày 25/09/2009. Người đại diện: Nguyễn Thị Thanh Lịch. Địa chỉ: Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Hotline: 096.224.1919 - 0915.075.990 Email: Medshopvn@gmail.com
    Image name